Thứ Tư, 27 tháng 6, 2012

CÂY CHÙM NGÂY-CUNG CẤP VITAMIN A AN TOÀN CHO CƠ THỂ TỪ THIÊNNHIÊN



Ñ
Tác hại của thiếu và thừa vitamin A


Vai trò của vitamin A
Việc bổ sung Vitamin A  sẽ đáp ứng nhu cầu của cơ thể để phục vụ cho các chức năng nhìn; phát triển, bảo vệ toàn vẹn biểu mô và sự phân bào, miễn dịch của trẻ nhỏ.

Cụ thể, về thị lực, nếu thiếu Vitamin A  sẽ gây ra quáng gà (không nhìn thấy rõ trong điều kiện ánh sáng yếu), thậm chí gây tổn thương giác mạc mắt, gây mù lòa vĩnh viễn.

Khi thiếu Vitamin A  , trẻ em bị chậm phát triển về thể chất nhiều hơn so với những trẻ em bình thường cùng lứa tuổi do thiếu Vitamin A  , các tế bào biểu mô sẽ bị sừng hóa, những nhung mao của ruột bị thưa và mất đi, khiến trẻ kém hấp thu dưỡng chất trong ruột; ngoài ra, trẻ cũng dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa.

Vitamin A  còn có vai trò miễn dịch. Nếu thiếu Vitamin A  , trẻ em dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn và khi bị mắc bệnh sẽ có thời gian bệnh kéo dài nhiều hơn, nguy cơ tử vong cao hơn. Bổ sung vitamin A sẽ làm giảm khoảng 23% tỷ lệ tử vong ở trẻ em.
Thực phẩm giàu Vitamin A
- Gan gà: 6.960mcg, Cà rốt: 5.040mcg, Gan lợn: 6.000mcg, Đu đủ chín: 2.100mcg, Trứng vịt lộn: 875mcg,  Rau ngót: 6.650mcg, Lươn: 1.800mcg, Rau dền: 5.300mcg, cây chùm ngây: Vitamin A  gấp 4 lần cà rốt.

Thừa Vitamin A  sẽ gây đau bụng, buồn nôn, bơ phờ, chậm chạp, phù gai thị, bong da toàn thân. Ngộ độc có thể xảy ra khi uống trên 40.000 đơn vị mỗi ngày, gây đau xương khớp, rụng tóc, môi khô nứt nẻ, chán ăn, gan lách to. Đối với phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, nếu dùng quá 10.000 đơn vị Vitamin A  mỗi ngày có thể khiến thai nhi dị dạng. Beta caroten - một tiền tố của vitamin A có hoạt tính cao nhất - có thể làm vàng da, nhất là ở gan bàn tay, chân. Nhu cầu hàng ngày về Vitamin A  ở trẻ em là 400mcg và người trưởng thành là 600mcg.
Bạn có chắc đã đáp ứng đủ vitamin A cho cơ thể?
Bạn biết gì về loại cây chùm ngây chứa gấp 4 lần vitamin A trong cà rốt?
CÂY CHÙM NGÂY NGUỒN CUNG CẤP DINH DƯỠNG HOÀN HẢO TỪ THIÊN NHIÊN
Moringa Oleifera (Việt Nam gọi là Chùm Ngây), xuất xứ từ Bắc India nhưng hiện nay đã được phổ biến trên 80 quốc gia vùng nhiệt đới.

Cây Chùm Ngây (Moringa Oleifera) thường được gọi Horseradish, Drumstick tree và Mẹ các loài thảo dược (Mother of The Herbs). Moringa có vô số tên gọi tùy theo quốc gia như Morunga (theo ngôn ngữ Dravidian Ấn Độ), hay các tên khác như Kellor, Horseradisk và Drumstick tại Anh và Úc châu, Malunggay tại Phi Luật Tân ….

Moringa(Cây Chùm Ngây) là loại cây gổ mềm (softwood) , nên tránh trồng gần nhà vì gió mạnh sẻ đổ. Cây sẻ rụng lá từ tháng 12 đến tháng 1, và tháng 2 dến thang 3 lá sẻ mọc lại .Vỏ Cây Chùm Ngây dầy và có màu xám giống như điên điển hay bấc (để làm nút chai).
Theo nghiên cứu khoa học 100gram chùm ngây có hơn 90 chất dinh dưỡng gồm:

·         Chùm ngây có Vitamin C gấp 7 lần trái Cam
Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.

·         Chùm ngây có Vitamin A  gấp 4 lần Cà-rốt
Vitamin A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt

·         Chùm ngây có Can-xi gấp  4 lần nhiều hơn sữa
Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn  bé phát triển chiều cao

·         Chùm ngây có Chất sắt gấp 3 lần so với cải bó xôi 
Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể..

·         Chùm ngây có Chất đạm (protein) gấp 2 lần Ya-ua
Chất Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể,  chỉ có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó.

·         Chùm ngây có Potassium gấp  3 lần trái chuối. 
Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh cần cho sự hoàn thiện và sự phát triển nãn bộ của trẻ.
BẠN LÀM VIỆC CẢ NGÀY?
BẠN KHÔNG CÓ THỜI GIAN NẤU ĂN ?  HAY BẠN NẤU ĂN CHƯA ĐƯỢC KHÉO?

Hiện tại, có một cách bổ sung Vitamin A  hiệu quả an toàn, đơn giản mà rất rẻ tiền. Đó chính là TRÀ DINH DƯỠNG CÂY CHÙM NGÂY ( TRÀ CHÙM NGÂY).- Sản phẩm được tổ chức y tế thế giới khuyên dùng mỗi ngày.


Thà muộn còn hơn không! Đây chính là giải pháp tuyệt vời, thiết thực này cho chính bạn và gia đình thân yêu!



Đ biết thêm thông tin khoa học v cây chùm ngây hoc mua trà chùm ngây, rau chùm ngây. Xin vui lòng liên h:

CÔNG TY CỔ PHẦN CONEK 911

Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà PVFCo, 43 Mạc Đỉnh Chi, P.Đa Kao, Quận 1, TPHCM
ĐT: 0938 444 911 – (08) 38 336 911

Thứ Ba, 26 tháng 6, 2012

CÂYCHÙM NGÂY – BỔ SUNG KALI TUYỆT VỜI CHO CƠ THỂ




Liệt chân tay do thiếu kali
Chuối giúp ngăn ngừa chứng liệt do thiếu kali.







BS Dương Minh Hoàng

Căn bệnh đặc biệt này có tên là liệt chu kỳ gia đình, phát sinh khi có tình trạng hạ kali máu. Bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm là viêm đa dây thần kinh và chữa bằng Terneurine, rất tốn tiền mà vẫn không khỏi. Nếu được chẩn đoán đúng, việc điều trị sẽ rất dễ dàng.

Bạn có thể nhận biết sớm bệnh liệt chu kỳ gia đình do thiếu kali dựa vào các biểu hiện được ghi trong mấy bệnh án sau:

Chị Lưu Thị Phương, 32 tuổi, bị liệt cả 2 tay, 2 chân vào buổi sáng khi thức dậy; riêng cánh tay phải có cử động lại được một ít. Bệnh khởi 3 ngày trước khi nhập viện. Trước đây bệnh nhân chưa từng liệt bao giờ và gia đình không có ai giống như vậy. Bệnh nhân vẫn tỉnh táo, nhiệt độ, huyết áp bình thường. Khám thần kinh cho thấy bệnh nhân yếu 2 tay, 2 chân chỉ nhúc nhích được một ít, đứng tại chỗ được nhưng không thể nào đi lại; ngoài ra không có rối loạn cảm giác nào được ghi nhận, các phản xạ gân xương vẫn còn. Tim phổi hoàn toàn bình thường. Các bác sĩ nghĩ ngay tới bệnh liệt chu kỳ gia đình do thiếu kali, và các xét nghiệm đã khẳng định điều này. Bệnh nhân được điều trị ngay bằng chlorure de kali dạng gói. Ngay ngày hôm sau, tay chân bệnh nhân đã cử động được. Năm ngày sau, chị đi lại như thường. Sau đó, mỗi lần bệnh tái phát, chị Phương lại được cho dùng muối chlorure de kali.

Chị Nguyễn Ngân Hương 27 tuổi ở Đồng Nai bị liệt tứ chi 15 ngày trước khi vào bệnh viện . Trước đó, chị đã được chẩn đoán viêm đa dây thần kinh, tiêm 5 hộp Terneurine không có kết quả. Khi đã được chẩn đoán liệt chu kỳ và dùng muối chlorure de kali, bệnh nhân đã hồi phục. Giá mỗi gói thuốc chỉ xấp xỉ 10.000 đồng.

Theo y văn thế giới, bệnh liệt chu kỳ do thiếu kali có tính chất gia đình (có nhiều người trong gia đình đều mắc) và tương đối hiếm gặp. Bệnh thường xuất hiện ở thanh niên nhưng cũng có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Mỗi đợt liệt kéo dài vài giờ đến vài ngày, tái đi tái lại nhiều lần trong năm.

 Ở Việt Nam, bệnh thường có tính cá nhân (trong gia đình không ai bị), các đợt liệt thường kéo dài hơn, có khi cả 2 tuần. Cũng có khi bệnh không tái phát. Chẩn đoán bệnh này khá dễ dàng nhờ các triệu chứng: cơn liệt thường xảy ra vào buổi sáng lúc mới thức dậy, liệt tứ chi, đặc biệt có hồi phục phần nào vài giờ hay vài ngày sau đó. Bệnh nhân hoàn toàn không có rối loạn cảm giác, các phản ứng gân xương vẫn còn.

Tại sao bệnh nhân thiếu kali bị liệt tứ chi?

Ion kali rất cần cho sự co rút các cơ. Ở bệnh nhân có những đợt hạ kali trong máu, các cơ không còn hoạt động theo ý muốn nữa, gây liệt. Tuy vậy, không phải chứng liệt nào cũng là bệnh liệt chu kỳ. Vì vậy, cần lưu ý:

- Nếu bệnh nhân liệt nửa người té ngã sau khi đi tiểu buổi sáng sớm hay sau khi ăn tiệc xong, đó là tai biến mạch não, thường gặp ở những người trên 50 tuổi. Dân gian gọi là trúng gió, nhưng việc cạo gió càng làm tăng huyết áp, khiến bệnh càng nặng hơn. Tai biến mạch não có 2 dạng thường gặp. Một là xuất huyết não với biểu hiện mê man, thở phì phò, liệt nửa người méo miệng, cao huyết áp; diễn tiến bệnh rất nặng, đa số chết trong vòng 3 ngày đầu. Hai là nhũn não do tắc mạch não, biểu hiện là bệnh nhân còn tỉnh, liệt nửa người, nói không rõ hay á khẩu. Việc chữa trị tích cực cho kết quả tốt nhất trong 15 ngày đầu. Để quá lâu, bệnh nhân có thể tàn phế vĩnh viễn, không đi lại được vì lúc ấy thương tổn trên não đã thành sẹo.

- Bệnh nhân bị liệt 2 chân cần loại trừ viêm đa dây thần kinh gặp ở những người nghiện rượu mãn tính, tiểu đường, thiếu máu, thiếu B1... Ở các bệnh trên, sẽ có thêm rối loạn cảm giác (tê chân), mất phản xạ gân xương, khác hẳn với bệnh liệt chu kỳ.

 Có thể điều trị bệnh liệt chu kỳ khá dễ dàng bằng chlorure de kali hằng ngày cho đến khi cơn liệt chấm dứt. Tuy vậy, bệnh nhân thường có những đợt liệt tái phát. Cách phòng ngừa tốt nhất là ăn nhiều chuối hoặc uống ce kali hàng ngày. Thuốc này chỉ được dùng với sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ. Bệnh nhân không nên tự mua dùng để trị liệt vì có ảnh hưởng xấu trên tim mạch khi dùng quá liều.

Bạn có biết ngoài chuối ra còn loại thực phẩm nào chứa nhiều kali?

 BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG
(Theo tư liệu tổng hợp mới nhất về cây Chùm Ngây của ZijaMoringaHealth.Com).
Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp. Những chất dinh dưỡng cần thiết để gìn giữ sức khỏe con người , chống giảm nguy cơ từ những chứng bệnh suy thoái, chữa trị bách bệnh thông thường.
Những hình ảnh minh họa dưới đây là bảng so sánh từ các nghiên cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh dưỡng ưu việt của lá cây Chùm Ngây và những thực phẩm , những trái cây tiêu biểu thường dùng như Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và chuối nếu so sánh trên cùng trọng lượng:

  • Lá cây chùm ngây có Vitamin C gấp 7 lần trái Cam
Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.
  • Lá cây chùm ngây có  Vitamin A gấp 4 lần Cà-rốt 
Vitamin A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim , đồng thời ngăn ngừa tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác..
  • Lá cây chùm ngây có Calcium 4 lần nhiều hơn sữa 
Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương..
  • Lá cây chùm ngây có Chất sắt gấp 3 lần so với cải bó xôi 
Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể..
  • Lá cây chùm ngây có Chất đạm (protein) gấp  2  lần Ya-ua 
Chất Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ at-xit A-min, thông thường at-xit A-min chỉ có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó.
  • Lá cây chùm ngây có Potassium (KALI) 3 lần nhiều hơn trái chuối 
Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh .


Thiên nhiên thật tuyệt vời, ban tặng cho chúng ta cây chùm ngây! Nay tuyệt vời hơn đã có thể bổ sung trà chùm ngây thay thế cho trà xanh hoặc nước lọc mỗi ngày không chỉ cung cấp Kali mà hơn 90 chất dinh dưỡng khác .

Để biết thêm thông tin khoa học về cây chùm ngây hoặc mua trà chùm ngây, rau chùm ngây. Xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN CONEK 911

Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà PVFCo, 43 Mạc Đỉnh Chi, P.Đa Kao, Quận 1, TPHCM
ĐT: 0938 444 911 – (08) 38 336 911

Thứ Tư, 20 tháng 6, 2012

Web Bệnh Viện Đa Khoa Long Xuyên


   Web Bệnh Viện Đa Khoa Long Xuyên





Web Bệnh viện Đa Khoa Long XuyênChùm ngây là một cây khá đặc biệt, tuy không thuộc họ Đậu nhưng lại cho quả có hình dáng tương tự như những cây trong họ đậu. Chùm ngây vừa là một cây thực phẩm đồng thời cũng là một nguồn dược liệu khá đặc biệt. Cây rât hữu dụng cho các quốc gia nghèo.Cây tuy có nguồn gốc tại Ấn độ nhưng đã được trồng tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới. Tại Việt Nam cây được trồng tại các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết vào đến Kiên Giang và cả tại đảo Phú quốc.
Drumstick Bean - Cây thực phẩm và cây thuốc.
 Tiến sĩ Dược khoa Trần Việt Hưng

Chùm ngây là một cây khá đặc biệt, tuy không thuộc họ Đậu nhưng lại cho quả có hình dáng tương tự như những cây trong họ đậu. Chùm ngây vừa là một cây thực phẩm đồng thời cũng là một nguồn dược liệu khá đặc biệt. Cây rât hữu dụng cho các quốc gia nghèo.Cây tuy có nguồn gốc tại Ấn độ nhưng đã được trồng tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới. Tại Việt Nam cây được trồng tại các tỉnh phía Nam từ Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Thiết vào đến Kiên Giang và cả tại đảo Phú quốc.
Tên Khoa học và các tên khác :
Moringa oleifera hay M. pterygosperma thuộc họ Moringaceae
(Moringa, có lẽ do từ tên Mã lai của cây : murinna ; oleifera = có chứa dầu. Tên Anh ngữ drumstick bean do ở hình dạng của hạt giống như dùi trống)
- Các tên khác : Horseradish tree, Behen, Ben Nut Tree, Drumstick Tree, Indian Horseradish. Noix de Bahen (Pháp)


Đặc tính thực vật :
Cây thuộc loại đại mộc, có thể mọc cao 5 đến10m. Lá kép (có thể đến 3 lần= triple-pinnate) dài 30-60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét dài 12-20 mm hình trứng mọc đối có 6-9 đôi. Hoa trắng, có cuống, hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng nang treo, dài 25-30cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên; dọc theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu Hòa Lan.
Cây trổ hoa vào các tháng 1-2


Thành phần hóa học :
Rễ chứa :
Glucosinolates : như
- 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl glucosinolate (chừng 1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate
- Glucotropaeolin (chừng 0.05%) sẽ cho benzylisothiocyanate.


Hạt chứa :
Glucosinolates ( như trong rễ) : có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được khử chất béo.
Các acid loại phenol carboxylic như 1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl benzoate.
Dầu béo (20-50%) : phần chính gồm các acid béo như oleic acid (60- 70%), palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic và lignoceric acid..


Lá chứa :
Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside. (Natu ral Product Research Số 21-2007)

Thành phần dinh dưỡng :
Lá : 100 gram phần đọt lá ăn được chứa :                                                          
                                                                  Lá tươi                   Lá nấu chín
- Calories                                                 64                             60
- Chất đạm                                               9.40 g                       5.27 g
- Chất béo                                                1.40 g                       0.93 g
- Chất sơ                                                   1.50 g                      1.72 g
- Sắt                                                          4.00 mg                   2.32 mg
- Magnesium                                            147 mg                    151 mg
- Phosphorus                                            112 mg                     67 mg
- Potassium                                               337 mg                    344 mg
- Sodium                                                    9 mg                        9 mg
- Beta Carotene (A)                                  7564 IU                   7013 IU
- Thiamine (B1)                                        0.257 mg                 0.222 mg
- Riboflavine (B2)                                    0.660 mg                 0.509 mg
- Niacin (B3)                                             2.220 mg                 1.995 mg
- Pyridoxine (B6)                                      1.200 mg                    n/a
- Ascorbic Acid ờ                                      51.7 mg                    31.0 mg

Quả (Nang có chứa hạt) : 100 gram phần ăn được chứa:

                                                               Nang tươi                   Nang khô
- Calories                                                   37                               36
- Chất đạm                                                 2.10 g                        2.09 g
- Chất béo                                                  0.20 g                        0.19 g
- Chất sơ                                                    1.30 g                        1.84 g
- Calcium                                                   30 mg                        20 mg
- Sắt                                                           0.36 mg                     0.45 mg
- Magnesium                                              45 mg                        42 mg
- Phosphorus                                              50 mg                       49 mg
- Potassium                                                461 mg                     457 mg
- Sodium                                                    42 mg                       43 mg
- Beta Carotene (A)                                   74 IU                        70 IU
- Thiamine (B1)                                         0.053 mg                  0.046 mg
- Riboflavine (B2)                                     0.074 mg                  0.068 mg
- Niacin (B3)                                             0.620 mg                  0.590 mg
- Pyridoxine (B6)                                       0.120 mg                      n/a
 
Những nghiên cứu khoa học về Chùm ngây :
 
Chùm ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc gia nghèo thuộc 'Thế giới thứ Ba' nên đã được nghiên cứu khá nhiều về các hoạt tính dược dụng, giá trị dinh dưỡng và công nghiệp. Đa số các nghiên cứu được thực hiện tại Ấn độ, Philippines, và Phi châu..
Tính cách đa dụng của Moringa oleifera :

Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan :

"Moringa oleifera Lam (Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân bố tại nhiều quốc gia nhiệt đớn và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn dược liệu và là một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics.. Cây Moringa cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất khó gặp tại các cây khác như zeatin, quercetin, beta-sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Ngoài khả năng thanh lọc nước và giá trị dinh dưỡng cao, M.oleifera còn là một dược thảo quan trọng trong việc điều trị một số bệnh : Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.. Cây đã được dùng để trị nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á" (Phytotherapy Research Số 21-2007)

Hoạt tính kháng nấm gây bệnh :


Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm ngây bằng ethanol có các hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum canis. Các phân tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm ngây đến 44 hóa chất.(Bioresource Technology Số 98-2007)

Tác dụng của quả Chùm ngây trên chlolesterol và lipid trong máu:
Nghiên cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các thông số lipid của quả Chùm ngây, thử trên thỏ, ghi nhận : Thỏ cho ăn Chùm ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn trong một hổn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm kéo dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm ngây và Lovastatin có tác dụng gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số cholesterol/ phospholipid trong máu..so với thỏ trong nhóm đối chứng. Khi cho thỏ bình thường dùng Chùm ngây hay Lovastatin : mức HDL lại giảm hạ nhưng nếu thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng Chùm ngây còn có thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua phân (Journal of Ethnopharmacology Số 86-2003).


Các hoạt tính Chống co-giật, chống sưng và gây lợi tiểu:
Dịch trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm ngây đã được nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại Guatamala City về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co giật được chứng minh bằng thử nghiệm trên ruột đã cô lập, hoạt tính chống sưng thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan vả tác dụng lợi tiểu bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng : Nước trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi acetylcholine ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường ; tác động ức chế phù gây ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg; và hoạt tính lợi tiểu cũng ở 1000 mg/kg. Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of Ethnopharmacology Số 36-1992).


Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín:
Một số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong hạt chùm ngây rang chín : Các chất quan trọng nhất được xác định là 4(alpha-L-rhamnosyloxy)phenylacetonitrile; 4-hydroxyphenylacetonitri le và 4-hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989)


Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm ngây :
Nghiên cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ Rễ Chùm ngây ghi nhận chuột đã bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của tử cung. Hoạt tính estrogenic được chứng minh bằng sự kích thích hoạt động mô tế bào tử cung. Khi cho chuột uống nước chiết này chung với estradiol dipropionate (EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của tử cung so sánh với sự gia tăng trọng lượng khi chĩ cho chuột uống riêng EDP. Trong thử nghiệm 'deciduoma' liều cao nhất 600mg/kg có tác động gây rối loạn sự tạo deciduoma nơi 50 % số chuột thử . Tác dụng ngừa thai của Rễ Chùm ngây được cho là do nhiều yếu tố phối hợp (Journal of Ethnopharmacology Số 22-1988).


Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm ngây:
4(alpha-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate được xác định là có hoạt tính kháng sinh mạnh nhất trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm ngây (trong hạt Chùm ngây còn có benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế sự tăng trưởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium phlei là 40 micromol/l (Planta Medica Số 42-1981)


Hoạt tính cũa Rễ Chùm ngây trên Sạn thận loại Oxalate:
Thử nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn độ) trên chuột bị gây sạn thận oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết bằng nước và alcohol rễ và lõi gỗ Chùm ngây làm giảm rõ rệt nồng độ oxalate trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng dịch chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận (Journal of Ethnopharmacology Số 105-2006).


Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước:
Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp chất 'đa điện giải' (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước. Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1), dùng hạt Chùm ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005)
 
Chùm ngây trong dược học dân gian :
 
Ấn độ : Chùm ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..); Phạn ngữ : Shobhanjana.
Chùm ngây là một trong những cây thuốc 'dân gian' rất thông dụng tại Ấn độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện) ; trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi. Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp.


Pakistan : Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm ngây được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách sử dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như : Lá giả nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị sưng và sa; trộn với mật o­ng đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. Vỏ thân dùng để phá thai bằng cách đüa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị đau răng, đau tai..Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt , phong thấp, gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu, sưng răng..


Trung Mỹ : Hạt Chùm ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán
Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.


Việt Nam : Tại Việt Nam, Rễ Chùm ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu đau. Hoa có tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau.

Liều lượng và các phản ứng phụ cần lưu ý :
 
Hiện nay chưa có những báo cáo về những nguy hại đối với sức khoẻ trong việc sử dụng Hạt và Rễ Chùm ngây theo các liều lượng trị liệu. Tuy nhiên dùng liều quá cao có thể gây ra buồn nôn, chóng mặt và ói mửa.
Liều cho uống : 5gram/ kg trọng lượng cơ thể, thử trên chuột , gây phản ứng keratin hóa quá mức tế bào bao tử và sơ hóa tế bào gan.
Liều chích qua màng phúc toan 22 đến 50 mg/ kg trọng lượng cơ thể gây tử vong nơi chuột thử nghiệm.
Không nên dùng Rễ Chùm ngây nơi phụ nữ có thai, vì có khả năng gây trụy thai.


Tài liệu tham khảo :
Medicinal Plants of India (S.K. Jain & Robert DeFilipps)
PDR for Herbal Medicines (3rd Edition)
Medicinal Plants of India and Pakistan ( J.F. Dastur)
Từ điển Cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
Handbook of Medicinal Herbs (J. Duke)

Disclaimer: Đây là bài tham khảo, không dùng để tự trị liệu.

TAGS: Drumstick, Moreinga Oleifera, M. Pterigosperma, Glucosinolates, Flanonoids, Tran Viet Hung
Tiến sĩ Dược khoa Trần Việt Hưng
(Theo yduocngaynay.com)
Nguồn: http://www.benhvienlongxuyen.com/nuke/modules.php?name=News&op=viewst&sid=8428



Đ biết thêm thông tin khoa học v cây chùm ngây hoc mua trà chùm ngây, rau chùm ngây. Xin vui lòng liên h:


CÔNG TY CỔ PHẦN CONEK 911


Địa chỉ: tầng 1, tòa nhà PVFCo, 43 Mạc Đỉnh Chi, P.Đa Kao, Quận 1, TPHCM
ĐT: 0938 444 911 – (08) 38 336 911